Thứ Ba, 23 tháng 7, 2013

AYURTIS Thuốc chữa bệnh thấp khớp - viêm khớp dạng thấp

AYURTIS Thuốc chữa bệnh thấp khớp
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP là bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh khớp mạn tính ở người lớn, biểu hiện bằng viêm màng hoạt dịch nhiều khớp, diễn biến kéo dài, tăng dần, cuối cùng dẫn đến dính và biến dạng khớp, hiện được gọi là một bệnh của hệ thống liên kết do tự miễn dịch.
Triệu chứng lâm sàng: Khởi phát:: bệnh thường bắt đầu sau một yếu tố thuận lợi như chân thương, mổ xẻ, nhiễm khuẩn, cảm lạnh, chấn động tâm thần, thay đổi nội tiết,…Phần lớn bệnh nhân mặc bệnh một cách từ từ, tăng dần, có tới 70% bệnh khởi đầu bằng viêm một khớp: khớp cổ tay, khớp bàn – ngón tay, khớp ngón tay, khớp gối, khớp cổ chân. Khớp bị viêm sưng, hơi nóng, đau âm ỉ cả ngày đêm những tăng dần về nửa đêm đến gần sáng; buổi sáng có cảm giác cứng, khó vận động, khớp gối xưng nhiều, có dịch.
Dấu hiệu toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, sốt nhẹ, gầy sút,..
Toàn phát: Viêm đa khớp chủ yếu là các khớp nhỏ và vừa ở chi các khớp lớn (háng, vai) và cột sống xuất hiện muộn hơn. Khớp đau có tính chất đối xứng 2 bên. Đặc biệt là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng biểu hiện như khó nắm tay, khó đi vào buổi sáng.
Chuẩn đoán: Theo tiêu chuẩn ARA 1987 gồm có 7 tiêu chuẩn sau
-Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài tối thiểu 1 giờ.
-Sưng đau tối thiểu 3 vị trí trong 14 khớp sau: khớp ngón tay, khớp bàn – ngón tay (2bên), khớp cổ tay (2 bên), khớp khuỷu (2 bên), khớp gối (2 bên), khớp cổ chân (2 bên), khớp bàn – ngón chân (2 bên).
-Sưng đau 1 trong 3 vị trí các khớp ở bàn tay: khớp ngón gần, khớp bàn – ngón, cổ tay.
-Sưng đau đối xứng 2 bên
-Có hạt dưới da.
-Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp dương tính.
-Hình ảnh X – quang: chụp bàn tay thấy các dấu hiệu bào mòn, hốc xương, mất vôi, hẹp khe khớp, dính,…
Điều trị: VIÊM KHỚP DẠNG THẤP là bệnh mạn tính, kéo dài nhiều năm, do đó đòi hỏi một quá tình điều trị liên tục và kiên trì của cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân. Phải kết hợp nhiều phương pháp nội khoa (y học hiện đại và y học dân tộc), vật lý, ngoại khoa, chỉnh hình, phục hồi chức năng,..
- Các thuốc chống viêm gồm: Aspirine, Indomethacine, Diclofénnac, Ibuprofène,...Ngoài ra y học cổ truyền có đóng góp rất nhiều các cây thuốc và vị thuốc hay có tác dụng giảm viêm, chống đau, gần đây xuất hiện một số SP mới tác dụng điều trị rất hiệu quả như Ayuartis,. Sakazopyrin - methotrexat .sụn vi cá…Ayuartis] với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương
Điều tri Viêm đa khớp dạng thấp bằng Ayuartis nhập khẩu từ Ân Độ
Thành phần bao gồm các loại thảo dược sau:
Commiphora Mukul Extract: Chống viêm, giảm đau các Viêm đa khớp, bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh viêm khớp xương mãn tính.
Withania Somnifera: Chống viêm, giảm đau các bệnh Viêm đa khớp dạng thấp, điều hòa miễn dịch.
Boswellia Serrata Extract: Chống viêm, giảm đau các Bệnh Viêm đa khớp dạng thấp .
Hương Phụ: Chống viêm , giảm đau các chứng Viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, đau thần kinh tọa.
Cao Mỏ: Chống viêm, giảm đau khớp, đau cơ.
Cao Hoàng Kinh: Chống viêm, giảm đau các chứng viêm khớp viêm phổi
Mức Hoa Trắng: Chống viêm khớp, bong gân, giảm đau lưng.
Thổ Phục Linh Trung Quốc: Chống viêm thấp khớp, giảm đau người, đau đầu, các phản ứng đau do viêm, đau dây chằng.
Sâm Đất: Chống viêm thấp khớp, viêm nội tạng, phù nề, cổ trướng, điều hòa miễn dịch.
Bạch Tật Lê: Chống viêm khớp, giảm đau thấp khớp.
Cần Tây: Chống viêm, giảm đau: chứng bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, sưng cơ xương, đau người, khô khớp.
Ké Đồng Tiền: Chống viêm dây thần kinh, chứng thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh.
Cao Hồ Lô Ba: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, di chứng thấp khớp, đau do viêm, đau dây thần kinh, điều hòa miễn dịch.
Trachyspermum Ammi: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh
In terloukin :hạn chế tá dụng thoái hoá biến sụn của cá tế bào đơn nhân
Interferon :Chống vi rút ,chống tăng sinh ,chống viêm nhiễm
Antiinaercellular athesion molecule : Ngăn chặn sư lan tràn của các tế bào viêm đi vào các tổ chưc khớp
tạo ra lớp màng hoạt tính giúp bảo vệ khớp và làm trơn ổ khớp
Kích thích quá trình sản xuất ra proteoglycan nhằm tạo ra các mô sụn mới đồng thời ức chế các men stromelyse – Collagene là các chất gây phá huỷ sụn khớp
Masitinibức chế hoạt động của tế bào Mast (một thành phần trong phức hợp miễn dịch ,có quan hệ mật thiết đến cơ chế sinh bệnh của bệnh viêm khớp thể cấp và mãn tính).
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Bảo quản: bảo quản nơi khô mát dứới 25 độ , xa tầm tay trẻ em.
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website tham khảm về sản phẩm : Thày thuốc giỏi - http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược::Thuốc chữa bệnh - http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
Tháng 6 năm 2010 TS Thiên Quang ĐT 0972690610
[IMG]

BỆNH THẤP KHỚP - BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP - BỆNH THẤP KHỚP
Đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng sự xâm nhập các tế bào T kích thích kháng nguyên ở màng hoạt dịch gây nên tình trạng viêm mãn tính trong bệnh Viêm khớp dạng thấp.
Một số cặp allenes của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex – MHC) như HLA-DRI và HLA-DR4 là cơ sở ban đầu dẫn đến bệnh VKDT các phân tử trong các tế bào mang kháng nguyên tương ứng với chúng (tế bào B, tế bào có đuôi gai (dendritic cells), đại thực bào hóa) đều biểu hiện các kháng nguyên peptides đối với các tế bào T.
Các tế bào viêm trong đó có tế bào T đi vào màng hoạt dịch thông qua lớp nội mạc trong của các mạch máu nhỏ, việc di chuyển này sẽ thuận tiện nhờ sức ép của các phân tử kết dính (leukocyte function-associated antigen-1-LFF-1) và phân tử kết dính giữa các tế bào 1 (intercellular adhesion molecule-1-ICAM-1).
Nitric oxide (NO) được sản xuất bởi mọi loại tế bào sau khi kích thích bằng các cytokines như interleukin 1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor α –TNF α), interferon γ (IFN γ). Nitric oxide làm tăng hoạt tính của các men Cyclo-oxydase 1 và 2 (COX 1 & COX 2) dẫn đến việc tăng sản xuất các Prostaglandins (PG). Nitric oxide cũng làm tăng sản xuất các gốc oxy tự do (Free hydroxyl radicals) và gây các tác động xấu tới chức năng của tế bào sụn trong Bệnh viêm khớp dạng thấp VKDT. Chúng hoạt hóa men tiêu metalloprotein (metalloproteases), đảo lộn sự tổng hợp bình thường của các proteoglycans và collagen II, ức chế sản xuất prostaglandin E2, tăng sự chết tự nhiên của tế bào (apoptosis), mất điều chỉnh các chất ức chế thụ thể Interleukin 1 (IL-1 Ra).
HẬU QUẢ CỦA CÁC QUÁ TRÌNH VIÊM:
1.Sản xuất các globulin miễn dịch (yếu tố dạng thấp) gây hình thành các phức hợp miễn dịch làm hoạt hóa các bổ thể.
2.Tăng sinh tế bào hoạt dịch với việc sản xuất các men tiêu netalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteases-MMPs).
3.Hình thành các mạch máu mới (Neovascularisation) bởi các đại thực bào (macrophages) và các yếu tố tăng trưởng, các cytokines, các hóa chất ứng động… có nguồn gốc từ fibroblast.
4.Hình thành các pannus, một tổ chức mạch máu tân tạo, lấn sâu vào bề mặt sụn khớp và xương thông qua các phân tử kết dính.
CÁC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ (Bệnh viêm khớp dạng thấp)
1. Hướng vào các tế bào T (T cells) bằng cách sử dụng:
- Các kháng thể đơn dòng chống CD4 (Anti CD4, Monoclonal Antibodies-Mabs)
- Các kháng thể đơn dòng chống CD25 hay thụ thể của IL-2 (Anti CD25, Monoclonal Antibodies-Mabs).
- Các Vắc-xin với các thụ thể của tế bào lympho T (T Cell Recepters-TCRs).
- Các Vắc-xin với các tế bào lympho T bệnh lý tự thân.
2.Hướng vào các kháng nguyên của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex-MHC) bằng vắc-xin với các peptides HLADR4 và HLADR1.
3. Hướng vào các Cytokine và Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor α)
- Ức chế Interleukine 1 (IL-1) nhằm mục đích trung hòa và làm bất hoạt các IL1.
+ Chất ức chế thụ thể Interukin 1 người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 Receptor Antagonist – IL-1 Ra). Sản phẩm: Anakinra (Kineret) 2001.
+ Ức chế các thụ thể Interleukin 1 hòa tan của người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 R1 – 1L-1 R1).
- Ức chế Yếu tố hoại tử μ α (TNFα) bằng:
+ Các kháng thể đơn dòng kháng TNFα (Anti TNFα Monoclonal Antibodies-Mab).
+ Hỗn hợp giữa protein và thụ thể của TNF (TNF receptor fusion protein).
+ Hỗn hợp giữa thụ thể TNF R55 với Globulin miễn dịch G1 (TNF R55 – IgG1),
+ Kháng thụ thể TNF hòa tan của người tái tổ hợp.
4. Hướng vào các phân tử kết dính (Adhesion molecules)
Dùng kháng thể đơn dòng chống phân tử kết dính 1 giữa các tế bào (Anti Intercellular Adhesion molecele 1 Monoclonal Antibodies-ICAM Mab) để ngăn chặn sự tràn các tế bào viêm vào tổ chức khớp và làm giảm các đáp ứng viêm.
5. Cấy ghép các tế bào gốc máu tự thân (Autologous hematopoietic stem cell transplantation – ASCT) nhằm thay đổi các yếu tố di truyền của bệnh.
6. Các liệu pháp điều trị Gen với mục đích tăng sản xuất các phân tử kháng viêm ngay tại chỗ có phản ứng viêm như màng hoạt dịch. Các phân tử này cũng là các phân tử ức chế miễn dịch như IL-1Ra, sTNFR, sIL-1R, IL-10, IL-4, IL-13.
7. Phong bế chức năng tác động
8. Ức chế các men tiêu metalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteinases – MMPs) bằng Retinods và các dẫn xuất của Tetracycline (Doxycycline, Minocycline)
9. Các nguyên lý điều trị mới nhằm cải thiện hoạt động của tế bào
- Cản trở hoạt động của tế bào T thông qua tương tác giữa phân tử B7 và phân tử CD28 (B7/CD28 interaction).
- Ức chế chức năng của tế bào T bằng cách ngăn cản sự kết hợp giữa phân tử CD28 và phân tử B7 trong các tế bào hiển thị kháng nguyên (antigen-presenting cells-APC) bởi cấu trúc MuCTLA-4Ig (MuCTLA-4Ig construct).
- Dùng kháng gp-39 MAb (Anti gp-39 MAb) để ức chế miễn dịch bằng cách chống sự tương tác giữa gp-39 với CD40.
- Giảm quá trình chết tự nhiên của tế bào (Programmed cell death/apoptosis) trong các khớp viêm.
10. Các biện pháp không sinh học mới có nhiều triển vọng:
- Cyclosporine: ức chế chức năng của Lympho T. Rapamycin: ức chế chức năng của Lympho T và Lympho B.Leflunomide: ức chế chức năng của nhiều loại tế bào do ức chế tổng hợp pyrimidine.
Các thuốc này đều ảnh hưởng mạnh đến các đáp ứng miễn dịch nên sẽ có hiệu quả tốt nhất khi sử dụng sớm, có thể kết hợp với các thuốc DMARD để tăng hiệu lực điều trị bệnh VKDT trong tương lai.
- Mycophenolate Mofetil ức chế chức năng của Lympho T và B do ức chế men Inosine monophosphate dehydrogenase, có vị trí trung tâm trong tổng hợp purines.
- Thailidomide ức chế mRNA của TNFα vì thế có thể có tác dụng trong các bệnh tự miễn như VKDT.
- Reumacon (CPH-82) là một glycoside bán tổng hợp và dẫn chất của podophyllum, đang được đánh giá lâm sàng trong các thử nghiệm so sánh với Placebo và Auranofin trong điều trị VKDT.
- Các thuốc mới: Năm 2007 Ayuartis được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với bệnh viêm khớp dạng thấp - viêm đa khớp .Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
KẾT LUẬN BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Dự đoán các phương thức điều trị tương lai cho một bệnh còn chưa hoàn toàn biết rõ nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như Bệnh viêm khớp dạng thấpkhông phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển (đơn độc hoặc phối hợp với nhau) hoặc phối hợp với các thuốc mới như Cyclosporine, Mycophenolate Mofetil, Leflunomide… đã trở thành những điều trị chủ yếu cho bệnh VKDT. Những năm gần đây, những biện pháp điều trị sinh học kháng lại yếu tố hoại tử u α (TNFα), kháng IL 1… đã được đưa vào điều trị với kết quả đáng khích lệ. Các thuốc này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết hợp với Methotrexate sẽ rất hiệu quả với bệnh VKDT, tuy nhiên việc kết hợp này làm tăng chi phí điều trị rất nhiều và có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng nên cần rất thận trọng khi chỉ định và người bệnh càng cần được theo dõi sát…
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên hai wedsite chuyên nghành:
Website tham khảm về sản phẩm : Thày thuốc giỏi - http://thaythuocgioi.vn
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược::Thuốc chữa bệnh - http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
Tháng 6 năm 2010 TS Thiên Quang ĐT 0972690610
[IMG]